Tìm hiểu về giáo dục STEM

STEM - Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học (STEM, trước đây là SMET) là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành học về Science (khoa học), Technology (công nghệ), Engineering (thiết kế kỹ thuật) và Mathematics (toán học). Thuật ngữ này thường được sử dụng khi giải quyết các chính sách giáo dục và lựa chọn chương trình giảng dạy trong các trường học để nâng cao khả năng cạnh tranh trong phát triển khoa học và công nghệ. Nó có liên quan đến phát triển nguồn nhân lực, những vấn đề về an ninh quốc gia và chính sách di dân ở nhiều quốc gia.

1. Giáo dục STEM tại Mỹ:

Tại Mỹ, từ viết tắt này bắt đầu được sử dụng trong các cuộc thảo luận về giáo dục và nhập cư với các sáng kiến ban đầu nhằm giải quyết sự thiếu hụt các ứng viên đủ điều kiện cho các công việc kỹ thuật cao. Nó cũng đề cập đến mối lo ngại khi các môn học được giảng dạy một cách độc lập thay vì được giảng dạy một cách tích hợp, đồng thời. Việc có công dân thông thạo trong các lĩnh vực STEM là một phần quan trọng trong chương trình giáo dục công cộng của Mỹ.

Bằng cách tạo sự hứng thú về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội ở trường mầm non hoặc ngay sau khi nhập học tiểu học, cơ hội thành công của STEM ở trường trung học có thể được cải thiện đáng kể. STEM mở rộng việc học, rèn luyện thiết kế kỹ thuật (engineering) trong các môn học khác nhau và bắt đầu từ lứa tuổi nhỏ, thậm chí ngay từ cấp tiểu học. Điều này cũng nhằm mang các chương trình giáo dục STEM tới tất cả sinh viên chứ không chỉ là các sinh viên trong các đại học tinh hoa. Trong ngân sách năm 2012, Tổng thống Barack Obama đã đổi tên và mở rộng "Chương trình Hợp tác về Toán học và Khoa học" (MSP) để cấp các khoản tài trợ cho các tiểu bang để nâng cao giáo dục giáo viên cho những ngành học này.

Năm 2006, Học viện Quốc gia Mỹ đã bày tỏ mối quan tâm của họ về tình trạng suy giảm giáo dục STEM ở Mỹ. Uỷ ban Khoa học, Kỹ thuật và Chính sách công đã xây dựng một danh sách 10 hành động với ba khuyến nghị hàng đầu là:

  • Tăng số lượng tài năng của Mỹ bằng cách cải thiện giáo dục khoa học và toán học ở bậc học phổ thông
  • Tăng cường kỹ năng của giáo viên thông qua đào tạo bổ sung về khoa học, toán học và công nghệ
  • Mở rộng khả năng đào tạo với các ngành cấp bằng liên quan tới STEM và khuyến khích học sinh thi vào các ngành này

Tổ chức SSEC (Smithsonian Science Education Center) công bố chiến lược 5 năm về giáo dục STEM vào ngày 4 tháng 12 năm 2018. Chiến lược có tên “Con đường thành công: chiến lược của nước Mỹ về giáo dục STEM” (Charting a Course for Success: America's Strategy for STEM Education). Mục tiêu là đề xuất một tầm nhìn liên bang về tương lai mà mọi công dân Mỹ đều được tiếp cận trực tiếp và liên tục tới giáo dục STEM với chất lượng cao nhất, từ đó nước Mỹ sẽ dẫn đầu thế giới về khả năng làm chủ STEM, lao động có chất lượng cao nhất về STEM đồng thời với khả năng sáng tạo.

Ngân sách đề xuất của Nhà Trắng năm 2019 có kế hoạch hỗ trợ giáo dục STEM khoản tiền 200 triệu USD hàng năm. Ngân sách cũng đề xuất hỗ trợ 20 triệu USD cho hướng nghiệp và các chương trình đào tạo kỹ thuật.

Tháng 9 năm 2017, một số công ty công nghệ hàng đầu nước Mỹ đã hứa đóng góp 300 triệu USD cho việc đào tạo khoa học máy tính tại Mỹ.

2. Giáo dục STEM tại Việt nam

Ở Việt Nam, bắt đầu từ năm 2012, nhiều tổ chức giáo dục tư thục có các sáng kiến giáo dục STEM. Năm 2015, Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Liên minh STEM tổ chức ngày hội STEM lần đầu tiên, tiếp theo đó là nhiều sự kiện tương tự trên toàn quốc. Vào năm học 2015 - 2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khuyến khích nội dung STEM trong chương trình giáo dục đào tạo.

Tháng 5 năm 2017, Thủ tướng Chính phủ đã ký Chỉ thị số 16 nêu rõ: "Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thông;" và yêu cầu "Bộ Giáo dục và Đào tạo: Thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) trong chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017 - 2018. Nâng cao năng lực nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học; tăng cường giáo dục những kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với những yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4." 

Hiện nay, các trường THPT cũng đã và đang từng bước phát triển chương trình giáo dục STEM. Khoa Điện tử Viễn thông, trường Đại học Điện lực vẫn tiếp tục đồng hành, hỗ trợ chương trình giáo dục STEM cho các trường THPT trong thời gian qua.

                                                                         

                                                                    Khoa Điện tử Viễn thông tặng Chương trình hỗ trợ phát triển STEM và bộ thiết bị học tập giáo dục STEM cho trường THPT Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ

 

                                                                         

                                                                         Hội thảo chương trình Giáo dục STEM do Khoa Điện tử Viễn thông, Đại học Điện lực tổ chức tại trường An Phúc, Hải Hậu, Nam Định

3. Một số thuật ngữ tương tự

  • STM (Scientific, Technical, and Mathematics; or Science, Technology, and Medicine; or Scientific, Technical, and Medical)
  • eSTEM (environmental STEM)
  • STEMIE (Science, Technology, Engineering, Mathematics, Invention and Entrepreneurship); adds Inventing and Entrepreneurship as means to apply STEM to real world problem solving and markets.
  • iSTEM (invigorating Science, Technology, Engineering, and Mathematics); identifies new ways to teach STEM-related fields.
  • STEMLE (Science, Technology, Engineering, Mathematics, Law and Economics); identifies subjects focused on fields such as applied social sciences and anthropologyregulationcyberneticsmachine learningsocial systemscomputational economics and computational social sciences.
  • STEMS^2 (Science, Technology, Engineering, Mathematics, Social Sciences and Sense of Place); integrates STEM with social sciences and sense of place.
  • METALS (STEAM + Logic), introduced by Su Su at Teachers College, Columbia University
  • STREM (Science, Technology, Robotics, Engineering, and Mathematics); adds robotics as a field.
  • STREM (Science, Technology, Robotics, Engineering, and Multimedia); adds robotics as a field and replaces mathematics with media.
  • STREAM (Science, Technology, Robotics, Engineering, Arts, and Mathematics); adds robotics and arts as fields.
  • STEAM (Science, Technology, Engineering, Arts, and Mathematics)
  • STEAM (Science, Technology, Engineering and Applied Mathematics); more focus on applied mathematics
  • GEMS (Girls in Engineering, Math, and Science); used for programs to encourage women to enter these fields.
  • STEMM (Science, Technology, Engineering, Mathematics, and Medicine)
  • AMSEE (Applied Math, Science, Engineering, and Entrepreneurship)
  • THAMES (Technology, Hands-On, Art, Mathematics, Engineering, Science)
  • MINT (Mathematics, Informatics, Natural sciences and Technology)

 

Lược dịch từ https://en.wikipedia.org/wiki/Science,_technology,_engineering,_and_mathematics